Ấm tử sa được tạo thành từ nguyên liệu bùn Tử Sa, trong số đó bùn Tử Sa là một loại nham thạch, có cấu tạo và tính chất của đất đai, cũng như chứa bên trong hàm lượng sắt dính.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá thành của một chiếc ấm Tử Sa hay trà cụ bằng đất tử sa. Tiêu chí then chốt quyết định giá thành của một chiếc ấm Tử Sa đó là gì? Cùng mình tìm hiểu các loại đất tử sa trong bài viết này nhé
Table of Contents
Ấm tử sa là gì?
Ấm trà tử sa là một loại ấm pha trà được làm bằng đất đặc biệt, chúng được nung ở nhiệt độ cao & không tráng men. Về cơ bản ấm được gọi là tử sa vì loại ấm này thường có màu tím, xuất phát từ vùng Nghi Hưng, Trung Quốc.
Ấm tử sa có những màu nào?
Bản chất ở núi Hoàng Long có khá nhiều loại đất, khoáng có màu sắc khác nhau. Từ màu tím, đỏ, lục, nâu… mà dân gian gọi với cái tên rất kêu như
-
Tử nê – bùn có màu ánh tím
-
Lục nê – Bùn có màu xanh áp dụng cho cả xanh lá & xanh da trời đậm.
-
Hồng nê – Bùn có màu đỏ
-
Chu nê – Bùn có màu đen hơi ánh đỏ.
-
Các kiểu khác bạch nê, ô nê, hoàng nê, thông hoa nê.
Công dụng thật của ấm tử sa
Ấm tử sa cao cấp liệu có là một công cụ pha trà tuyệt đỉnh như nhiều người vẫn tưởng hay không? Trước hết, bạn phải cần hiểu rằng hương vị của trà xuất phát từ 2 thành phần chính là chất hữu cơ có trong lá trà & những loại khoáng vi lượng được tạo ra từ nguyên liệu làm ấm.
Các chất khoáng vi lượng này có trong đất làm ấm tử sa, nó bền bỉ và đã được hòa vào nước trà trong mỗi lần pha trà chứ không dễ dàng đánh mất như các chất hữu cơ trong lá trà.
Chính vì thế mà việc dùng ấm tử sa để pha trà sẽ làm tăng hương vị, tạo điều kiện cho nước trà được thơm ngon, đậm đà hương vị hơn.
Các loại đất tử sa
1/ Nguyên Khoáng Để Tào Thanh
Loại khoáng này được khai thác ở dãy núi Hoàng Long Sơn thuộc Giang Tô Nghi Hưng Trung Quốc, nguyên khoáng này căn bản có thể phân làm 3 loại gồm: Đầu Tào, Nhị Tào Thanh, Để Tào Thanh.
Loại khoáng này được khai thác ở địa tầng sâu nhất, nên chất lượng tốt nhất. Hơn 100 năm qua loại khoáng này luôn được các nghệ nhân làm gốm sứ ưa sử dụng và đã có rất nhiều các sản phẩm gốm sứ kinh điển được làm ra từ loại khoáng này.
-
Nung ở nhiệt độ khoảng 1180 độ C
-
Độ co ngót khoảng 12%
-
Nơi khai thác: Trong những năm mới đây thì nó được khai thác chủ yếu ở mỏ số 4 ở Hoàng Long Sơn.
-
Đặc điểm của loại khoáng này: Trong các miếng quặng này có chứa màu xanh biếc của mắt chim,mắt mèo, pha chút tím & ánh xanh, mịn mà tinh khiết, rất hiếm. Khi nung lên nó chuyển thành màu đỏ gan lợn.
-
Đặc tính khi pha trà bằng loại ấm làm từ quặng khoáng này: Khi pha trà trong ấm bằng khoáng tử sa đế tào thanh tạo cho chúng ta cảm xúc du dương trầm bổng, dùng lâu ấm Tử Sa sẽ chuyển thành màu đậm hơn.’
2/ Đất Tử Nê
Quặng Tử Nê có bề ngoài màu đỏ tím đến tím, các đốm kết tinh mica màu xanh nhạt. Tử Nê một khi nung có màu tím, nâu tím. Nhiệt độ chịu nung khoảng 1180°C, độ co ngót so với ban đầu khoảng 10-11%.
-
Nung ở nhiệt độ khoảng 1180 độ C
-
Độ co ngót khoảng 11%
-
Đặc tính của đất: Có tính ổn định cao, dễ tạo tác, độ bền cao, có thể thực hiện được các loại tượng lớn, nó là loại nguyên liệu mà rất là nhiều người thích dùng.
-
Độ khó: Dễ sinh ra quá trình oxy hóa sắt, nhiều cát và thậm chí là lẫn cả những loại hóa thạch khác.
-
Đặc điểm: sắc màu ổn định, nhìn sang trọng, thành phẩm tương đối rẻ, càng sử dụng lâu màu sắc càng đẹp lôi cuốn lòng người.
3/ Thanh Thuỷ Nê
Thanh Thuỷ Nê từ thời kỳ đầu là chỉ “loại đất nguyên khoáng đơn nhất, không pha trộn các kiểu đất khác, được nghiền ra và trộn với nước mà thành”.
Câu này có nghĩa là, trong thời kỳ đầu, chỉ cần là các kiểu đất nguyên khoáng đơn nhất không pha trộn, đều có thể sẽ được gọi là “thanh thủy nê”.
-
Nhiệt độ nung khoảng 1160 độ C
-
Độ co ngót khoảng 12%
-
Nơi khai thác: Núi Hoàng Long Sơn-Giang Tô-Nghi Hưng
-
Độ khó: Khi làm phải luyện lại đất, nếu không nó dễ chuyển thành màu đen, khi luyện phải lưu ý quy trình Oxy hóa sắt và phải loại bỏ đá vôi lẫn trong nó.
-
Đặc tính khi sử dụng: Ấm Tử Sa được làm bằng nguyên liệu nguyên khoáng Thanh Thủy Nê sử dụng lâu ngày sẽ chuyển sang màu đỏ hồng.
4/ Đại Hồng Bào
Nguyên khoáng chu nê Hoàng Long Sơn, đập vụn, lọc ra quặng vàng, trắng, đen, đỏ. Lấy đỏ, gọi là Đại Hồng Bào, số lượng vô cùng ít. Do đó về thực chất Đại Hồng Bào chính là Chu nê Hoàng Long Sơn. Do có hàm lượng oxit sắt cao nên khi tiếp cận với nước, da ấm ửng đỏ hơn.
5/ Đất Đoạn Nê
Đoạn nê tên cổ là đoàn nê, có người nói ở giữa núi Hoàng Long và núi Thanh Long có núi Đoàn Sơn, đất này xuất xứ ở đấy nên gọi là Đoàn Nê, lại có người nói khoáng Đoàn Nê một khi nung đa số sẽ thể hiện màu sắc của gấm vóc vàng, cho nên gọi là Đoạn Nê ( Đoạn – Vóc )
6/ Đất Hồng Nê
Thường ở trong tầng đá vỡ (ở tầng nông) bao phủ bề mặt của Núi Hoàng Long, còn được nhắc đến là Dã Sơn Hồng Nê, dạng tảng chắc nịch, có màu đỏ tối nhạt, một khi nung sẽ thể hiện ra màu đỏ, hoặc đỏ tối.
7/ Tử Kim Sa
Tử Kim Sa thuộc loại quặng cộng sinh, nằm trong tầng giữa của Tử Nê. Đây là loại nguyên liệu thuộc loại quý hiếm, nó được tạo thành từ quá trình luyện nguyên khoáng Tử Nê.
-
Đặc tính của loại đất này là có tính ổn định cao, dễ làm
-
Độ nung khoảng 1180 độ C
-
Độ co ngót khoảng 11%
-
Nơi khai thác: Núi Hoàng Long Sơn-Giang Tô-Nghi Hưng
8/ Tử Ngọc Kim Sa
Tử Ngọc Kim Sa thuộc mục 16 (tức độ mịn là 1,18mm), đây là nguyên khoáng Tử Sa được tinh chọn. Nó được nung trong lò ở nhiệt độ khoảng 800 độ C để loại bỏ những tạp chất, sau đấy nguyên khoáng này lại được tiếp tục tinh luyện.
-
Nhiệt độ nung: Khoảng 1180 độ C
-
Độ co ngót: Khoảng 11%
-
Nơi khai thác: Núi Hoàng Long Sơn-Giang Tô-Nghi Hưng-Trung Quốc
-
Đặc tính: Là loại quặng tương đối thô, khó chế tác
-
Độ khó: trong lúc nung, thường hay nứt vỡ nên thành phẩm thường hầu như rất ít, thông thường một chiếc ấm thường trải qua từ 3 đến 5 lần nung & thường có 2 lần nung ở nhiệt độ không giống nhau.
Tổng kết
Trên đây là những các loại đất tử sa mà mình đã tổng hợp được. Nếu như bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề mà mình đã vừa chia sẻ phía trên đây thì đừng ngại để lại phía bên dưới bài viết một comment để cùng mình giải đáp nhé!